icon-load

Loading..

Nghỉ thai sản, nghỉ phép năm: Quyền lợi người lao động

Nghỉ thai sản, nghỉ phép năm: Quyền lợi người lao động

Trong môi trường lao động hiện đại, việc nắm rõ các quyền lợi hợp pháp là điều vô cùng quan trọng để người lao động bảo vệ chính mình. Trong số đó, quyền nghỉ thai sản và nghỉ phép năm là hai chế độ đặc biệt mà người lao động cần hiểu rõ. Bài viết dưới đây sẽ phân tích chi tiết về các quy định, điều kiện, mức hưởng và những lưu ý quan trọng về hai loại nghỉ này theo Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Nghỉ thai sản – Chế độ dành riêng cho lao động nữ

Nghỉ thai sản – Chế độ dành riêng cho lao động nữ
Nghỉ thai sản – Chế độ dành riêng cho lao động nữ

Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động nữ được hưởng chế độ thai sản khi có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc một trong các trường hợp:

  • Mang thai
  • Sinh con
  • Nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi
  • Tránh thai hoặc khám thai định kỳ
  • Lao động nữ sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu

Đặc biệt, người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh thì mới đủ điều kiện hưởng.

Xem thêm: Top 10 công ty luật về doanh nghiệp tại Tp.HCM

Thời gian nghỉ thai sản

Theo Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong thời gian 6 tháng, nếu sinh đôi trở lên thì từ con thứ hai trở đi, mỗi con được nghỉ thêm 1 tháng.

Trường hợp người cha tham gia BHXH mà mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ, người cha có thể được hưởng chế độ thai sản thay theo quy định.

Ngoài ra, phụ nữ được nghỉ trước sinh tối đa 2 tháng và phần còn lại nghỉ sau sinh.

Mức hưởng thai sản

Mức hưởng chế độ thai sản được tính theo công thức:

Mức hưởng = 100% mức bình quân tiền lương 6 tháng đóng BHXH gần nhất

Ngoài ra, người lao động nữ sinh con còn được nhận trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở (hiện tại là 1.800.000 đồng, tức trợ cấp một lần là 3.600.000 đồng/trẻ).

Nghỉ phép năm – Quyền lợi thường niên

Nghỉ phép năm – Quyền lợi thường niên
Nghỉ phép năm – Quyền lợi thường niên

Đối tượng và điều kiện nghỉ phép năm

Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động được hưởng ít nhất 12 ngày nghỉ hàng năm (làm việc trong điều kiện bình thường).

Các trường hợp đặc biệt:

  • Người làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc: 14–16 ngày/năm
  • Người chưa làm đủ 12 tháng thì được nghỉ phép năm tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc.

Cách tính số ngày phép năm

Tính theo công thức:

Số ngày phép năm = (Số tháng làm việc x Số ngày nghỉ hàng năm)/12

Ví dụ: Người lao động làm việc 9 tháng trong năm, làm việc bình thường thì số ngày nghỉ:
(9 x 12)/12 = 9 ngày phép

Nghỉ phép năm có lương

Trong thời gian nghỉ phép năm, người lao động vẫn được hưởng nguyên lương, theo hợp đồng lao động.

Nếu vì lý do công việc mà người lao động không sử dụng hết phép năm, thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để thanh toán bằng tiền số ngày phép chưa nghỉ.

Xem thêm: văn phòng tư vấn luật hôn nhân gia đình

Nghỉ thai sản có được tính là thời gian làm việc để nghỉ phép năm không?

Đây là vấn đề được rất nhiều người lao động nữ quan tâm. Căn cứ theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản không được tính vào thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hàng năm.

Tức là: Nếu trong một năm, người lao động nữ nghỉ thai sản trọn 6 tháng thì thời gian này không được tính vào phép năm. Nếu làm việc 6 tháng còn lại, số ngày phép năm được tính tương ứng theo thời gian làm việc thực tế (ví dụ khoảng 6 ngày phép).

Quyền lợi nếu nghỉ việc chưa sử dụng hết phép năm

Trường hợp người lao động nghỉ việc mà còn dư ngày phép chưa nghỉ thì theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Mức thanh toán = số ngày chưa nghỉ x tiền lương bình quân của ngày làm việc đó.

Một số lưu ý quan trọng cho người lao động

  • Không tự ý nghỉ không phép vì có thể bị xử lý kỷ luật hoặc sa thải.
  • Nên thống nhất kế hoạch nghỉ phép với quản lý để không ảnh hưởng công việc.
  • Giữ lại giấy tờ chứng minh thời gian nghỉ thai sản để đảm bảo quyền lợi bảo hiểm.
  • Nếu bị từ chối quyền nghỉ phép hoặc nghỉ thai sản trái luật, người lao động có thể gửi đơn khiếu nại hoặc phản ánh lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Kết luận

Hiểu đúng và đầy đủ về chế độ nghỉ thai sản và nghỉ phép năm giúp người lao động chủ động bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình trong môi trường làm việc. Đây không chỉ là quyền lợi được pháp luật quy định, mà còn là cơ sở để cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Người lao động nên thường xuyên cập nhật thông tin và lưu giữ hồ sơ lao động để sử dụng khi cần thiết.

Xem thêm: văn phòng luật sư Tp HCM